Công thức tính tích luỹ tần số
Phụ huynh và học sinh có thể tìm hiểu thêm
Lập bảng phân bố tần số tần suất
1. Một vài khái niệm mở đầu
Trước hết các em cần nắm chắc kiến thức cơ bản nhất về thống kê cơ bản.
– Thống kê là khoa học về các phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích và xử lí số liệu.
– Dấu hiệu: vấn đề hay hiện tượng mà người điều tra quan tâm.
– Đơn vị điều tra: đối tượng được điều tra.
– Mẫu: tập con hữu hạn các đơn vị điều tra.
– Kích thước mẫu: số phần tử một mẫu.
– Mẫu số liệu: tập hợp các số liệu thu được sau khi điều tra trên mẫu.
Cùng đi vào ví dụ sau:
Để điều tra về số học sinh trong một lớp khối 10 của ở trường THPT A, người điều tra sẽ đến và thu thập số học sinh mỗi lớp. Từ đó, được kết quả:
Trong bảng thống kê trên, ta có:
– 1 mẫu là các lớp {10A1; 10A2; …; 10A12}.
– 1 mẫu số liệu: {44;40;45…;48}.
– Kích thước mẫu: N = 12.
– Dấu hiệu: số học sinh mỗi lớp.
– Đơn vị điều tra: một lớp học.
2. Tần số – tần số tích luỹ
- – Tần số (n) là số lần xuất hiện của mỗi giá trị trong mẫu số liệu.
- – Người ta thường tính tần số tích luỹ tức là cộng dồn tần số. Tần số tích luỹ (ký hiệu là S) cho biết số đơn vị điều tra có lượng biến lớn hơn hoặc nhỏ hơn một lượng biến cụ thể nào đó và là cơ sở để xác định một đơn vị đứng ở vị trí nào đó trong dãy số có lượng biến là bao nhiêu.
- – Lượng biến là các trị số nói lên biểu hiện cụ thể của dấu hiệu.
3. Bảng phân bố tân số – tần số tích luỹ
Bảng sau đây sẽ biểu diễn rõ nhất về cách tính tần số tích luỹ.